7) Isoprothiolane + Propiconazole(và biến thể phối thêm Tricyclazole/Propineb)
Tilred Super 350EC (đạo ôn/lúa); Gold-buffalo 550EC (khô vằn, đạo ôn/lúa); Tinanosuper 600SE (isoprothiolane + propiconazole + tricyclazole); Eifelgold 415SC/215WP (isoprothiolane + propineb + tricyclazole — đều đạo ôn/lúa).
8) Isoprothiolane + Sulfur(± Tricyclazole)
Tung One 430EC, Puvertin 650WP (isoprothiolane + sulfur — đạo ôn/lúa); Bimmy 800.8WP; Ricegold 421SC/425EC/820WP (421SC: đạo ôn; 425EC/820WP: đạo ôn + lem lép hạt).
9) Isoprothiolane + Kasugamycin(± Tricyclazole)
Fukasu 42WP (iso + kasuga); Topzole 650WP/800WG (iso + kasuga + tricyclazole — đạo ôn/lúa).
Rất nhiều công thức xoay quanh Tricyclazole (đơn; phối Hexaconazole, Azoxystrobin, Kasugamycin, Isoprothiolane…) → thuận lợi cho việc xoay tua cơ chế theo IRAC/FRAC, vừa ức chế gây bệnh vừa ngăn chặn bào tử lây lan, giúp giảm áp lực kháng.
Bộ “Isoprothiolane-phối hợp” cực dày (với Tricyclazole/Propiconazole/Sulfur/Kasugamycin…) giúp mở góc tấn công cả lá lẫn cổ bông/cổ gié và kéo dài hiệu lực; phù hợp giai đoạn làm đòng → trổ khi rủi ro đạo ôn bông cao.
Thực hành tốt:
Phun sớm – đúng thời điểm (trước/đầu chấm kim), ướt đều hai mặt lá và cổ lá;
Không lặp lại cùng cơ chế trong 2–3 lần liên tiếp; luân phiên Tricyclazole-phối, Isoprothiolane-phối, Azoxystrobin-phối, Kasugamycin-phối;
Ở đòng–trổ, ưu tiên phối hợp đa hoạt chất có chỉ định rõ đạo ôn/lúa (xem các nhóm 5–9).